Cải canh còn gọi cải bẹ xanh, cải xanh, cải cay, tên khoa học: Brassica juncea (L.) Czern. et Coss., họ Cải (Brassicaceae).
Cải canh còn gọi cải bẹ xanh, cải xanh, cải cay, tên khoa học: Brassica juncea (L.) Czern. et Coss., họ Cải (Brassicaceae). Cải canh là loại rau ăn rất quen thuộc trong bữa cơm gia đình. Hạt cải canh ép dầu điều chế mù tạc làm gia vị hay dùng trong công nghiệp. Trong y học phương Đông, hạt cải canh dùng với tên thuốc “Giới tử” có công dụng như hắc giới tử, bạch giới tử.
Hạt cải canh chứa dầu béo, tinh dầu và chất nhầy; chất sinigrosid khi gặp nước, men myrosinase thủy phân cho glucose, kali sulfat acid và alyl isothiacynat (tinh dầu mù tạc - một chất lỏng, dễ bay hơi, không màu, gây chảy nước mắt, khi kết hợp với amoni hydroxyd thành alylthioure).
Theo Đông y, cải canh có vị hơi cay đắng, tính ấm; vào kinh phế. Giới tử vị cay, tính ấm; vào kinh Phế.
Cải canh cung cấp protid, lipid, glucid, celulose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe. Hỗ trợ hệ tiêu hóa, chống táo bón, chống lão hóa, hỗ trợ tim mạch, chữa gout và phòng chống ung thư bàng quang… Dùng chữa ho hen, làm tan khí trệ, chữa kết hạch, đơn độc sưng tấy.
Hạt cải canh (giới tử) có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch…
Liều dùng: giới tử 4 - 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng. Cải canh: 100 - 300g.
Cách dùng giới tử làm thuốc
Trừ đờm, chữa ho: hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.
Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp: hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.
Trừ độc, tiêu nhọt:
Bài 1: hạt cải canh, hành ta liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Ngày làm 1 lần cho đến khi khỏi. Chữa áp-xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu.
Bài 2: hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hoà đều, đắp chỗ nhọt mới phát.
Món ăn thuốc từ cải canh
Phòng chống cảm mạo: rễ cải canh 60 - 80g, đường đỏ 30g. Rễ cải rửa sạch, thái đoạn; sắc lấy nước; cho uống trong ngày.
Chữa xuất huyết do loét dạ dày, hành tá tràng: cải canh rửa sạch, cắt đoạn, nhúng trong nước sôi 5 - 10 phút, ép lấy 30 - 50ml nước, hâm nóng cho uống (có thể thêm đường trắng vừa đủ).
Kiện tỳ, hỗ trợ đường tiêu hóa: cải canh rửa sạch, phơi héo, cắt đoạn, ngâm chìm trong nước muối (tỷ lệ ≥ 4%), 3 - 5 ngày. Ăn rau và uống nước trong bữa ăn. Dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc lạm dụng kháng sinh đường uống (giúp tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột). Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên thích hợp làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.
Kiêng kỵ: Người sức yếu, sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan không dùng.